PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆC NAM

PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆC NAM

Trước khi thực hiện cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần phải xác định đối tượng chịu thuế đó là cá nhân cư trú hay không cư trú. Bởi pháp luật Việt Nam có cách tính thuế TNCN khác nhau cho từng đối tượng. Dưới đây Đại lý Thuế Toàn Cầu sẽ hướng dẫn các bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài trong từng trường hợp cụ thể:

Chính phủ Việt nam quy định thuế TNCN chỉ áp dụng cho người CÁ NHÂN CƯ TRÚ

A. Nguyên tắc xác định cá nhân cư trú, không cư trú

Trường hợp 1: Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú

1. Các yếu tố xác định cá nhân cư trú

1.1. Cá nhân đó hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày trình trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam

1.2. Cá nhân đó không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam hoặc không có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc không có thuê nhà ở tại Việt Nam

Ví dụ: Cá nhân ông A là người nước ngoài tới Việt Nam từ ngày 1/9/2019 và ở lại Việt Nam tới ngày 30/4/2020 è Tổng thời gian ông A có mặt tại Việt nam là 124 ngày è Cá nhân ông A được xác nhận là “cá nhân không cư trú”

2. Phương pháp tính thuế cho CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ chi tiết như sau:

  • Thu nhập tính thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập đó
  • Đối với các khoản thu nhập phát sinh ở nước ngoài: không tính vào thu nhập tính thuế
  • Công thức tính thuế chi tiết như sau
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công x thuế suất 20%.

Lưu ý:Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế TNCN

Trường hợp 2: Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là CÁ NHÂN CƯ TRÚ

1. Các yếu tố xác định CÁ NHÂN CƯ TRÚ

Có 2 trường hợp xác định CÁ NHÂN LÀ CƯ TRÚ

1.1. Người nước ngoài có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt ở Việt Nam nhưng có nơi ở đăng ký và được ghi trong thẻ thường trú hoặc tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp. Hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của chính phủ Việt Nam về nhà ở và thời hạn thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế kể cả thuê nhiều nơi

1.2. Người nước ngoài có mặt ở Việt nam trên  183 ngày hoặc trên 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt ở Việt Nam

B. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú

Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần như sau:

Có 7 bậc thu nhập chịu thuế tính thuế phải nộp

Bậc Thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất Tính số thuế phải nhập
Phương pháp 1 Phương pháp 2
1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT – 0,25 trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ
4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ  20% TNTT – 1,65 trđ
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ
6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT – 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT – 9,85 trđ

Lưu ý: Cá nhân cư trú khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế

Dịch vụ Đại lý Thuế Toàn Cầu

Bản quyền thuộc về Globaltax.vn -