Khác biệt pháp luật kế toán và pháp luật thuế về chi phí lãi vay trong doanh nghiệp


1. Theo quy định kế toán:

Tại chuẩn mực kế toán số 16 tại Đoạn số 06, 07, 08 quy định về ghi nhận chi phí đi vay như sau:

“Ghi nhận chi phí đi vay
06. Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.
07. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực này.
08. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.”

+ Những chi phí đi vay được vốn hóa trong các trường hợp sau:
  • Khoản vay chỉ dùng để sản xuất chế biến cho một loại sản phẩm hoặc XDCB có thời gian dài ( Lớn hơn 12 tháng, kể từ khi bắt đầu sản xuất hoặc đầu tư xây dựng đến khi kết thúc quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành hoặc công trình XDCB hoàn thành)
  • Khoản vay vừa dùng để sản xuất chế biến cho một loại sản phẩm hoặc XDCB có thời gian dài vừa dùng để sản xuất chế biến cho một loại sản phẩm có thời gian ngắn ( Nhỏ hơn 12 tháng kể từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành), thì khoản lãi vay phát sinh trong thời gian đó phải được phân bổ để hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí tài chính hoặc chi phí XDCB dở dang.
Chú ý: Việc vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục.
+ Những khoản vay của công ty dùng để sản xuất chế biến cho một loại sản phẩm có thời gian ngắn dưới 12 tháng thì được hạch toán vào TK 635 mà không được vốn hóa khoản vay này.
  • Hạch toán chi phí lãi vay
+ Đối với những chi phí lãi vay được vốn hóa:
Nợ TK 627, 241
Có TK 111, 112, 242, 335

+ Đối với những khoản chi phí lãi vay không được vốn hóa:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 242, 335


2.Theo quy định của pháp luật Thuế

Theo điều 4 TT 96/2015/TT-BTC quy định về những khoản chi phí không được tính vào chi phí được trừ, có:
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.18. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
+ Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
+ Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
  • Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
  • Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
Theo quy định trên, những khoản lãi vay này, được loại trừ ra khỏi chi phí được trừ trước khi tính thuế TNDN, ghi vào chỉ tiêu B4 tại tờ khai Mẫu 03/TNDN.

Bản quyền thuộc về Globaltax.vn -