Tiền nộp chậm tiền thuế được tính từ thời điểm nào

Tiền nộp chậm thuế được tính từ thời điểm nào 

 

Khi tính tiền chậm nộp là phải xác định được số ngày chậm nộp, theo đó, việc xác định số ngày chậm nộp chỉ xác định được khi DN đã nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước và DN vẫn phải tự xác định số tiền chậm nộp để nộp cùng khi nộp tiền nợ thuế.


Đây là hướng dẫn của Tổng cục Hải quan với cục hải quan các tỉnh, thành phố để thực hiện thống nhất trong việc xác định tiền chậm nộp. Đồng thời Tổng cục cũng yêu cầu các đơn vị hướng dẫn DN thực hiện tính tiền chậm nộp tiền thuế và phải có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc DN nộp tiền chậm nộp theo quy định.
 
Theo phân tích của Tổng cục Hải quan, tại Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 quy định: “Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
 


 
Về cách xác định số tiền chậm nộp, tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 133 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định: Số tiền chậm nộp bằng mức tính số tiền chậm nộp nhân số ngày chậm nộp tiền thuế nhân số tiền thuế chậm nộp; Mức tính số tiền chậm nộp là 0,03% /ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
 
Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
 

Người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 4 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước.

 
Cơ quan Hải quan kiểm tra, nếu số tiền chậm nộp đã nộp thấp hơn số tiền phải nộp thì thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng để nộp bổ sung tiền chậm nộp theo mẫu số 29/TBTCNCT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này”.
 
Theo quy định dẫn trên, Tổng cục Hải quan cho biết, việc xác định số tiền chậm nộp thực hiện theo công thức: Số tiền chậm nộp bằng mức tính số tiền chậm nộp nhân số ngày chậm nộp tiền thuế nhân số tiền thuế chậm nộp.
 
Nguyên tắc căn bản khi tính tiền chậm nộp là phải xác định được số ngày chậm nộp, theo đó, việc xác định số ngày chậm nộp chỉ xác định được khi DN đã nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước và DN vẫn phải tự xác định số tiền chậm nộp để nộp cùng khi nộp tiền nợ thuế. Các đơn vị hải quan cần hướng dẫn DN thực hiện tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định.
 
Riêng về theo dõi và đôn đốc thu nộp tiền chậm nộp, Tổng cục Hải quan cho biết, hiện nay để theo dõi và đôn đốc thu nộp tiền chậm nộp, hệ thống kế toán tập trung đã thiết lập tự động tính số tiền chậm nộp sau khi DN đã nộp tiền thuế nợ vào NSNN.
 
Vì vậy, trường hợp không tự tính số tiền chậm nộp hoặc số tiền chậm nộp đã nộp thấp hơn số tiền chậm nộp phải nộp, trên cơ sở số tiền chậm nộp do hệ thống kế toán tập trung tự động tính, theo đó đơn vị hải quan nơi phát sinh tiền chậm nộp ra thông báo về số tiền chậm nộp phải nộp để DN biết và thực hiện nộp vào NSNN.
 
Việc thông báo thực hiện theo mẫu số 29/TBTCNCT/TXNK Phụ lục VI kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC. Đơn vị nơi phát sinh tiền chậm nộp phải có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc DN nộp tiền chậm nộp theo quy định.

                                                   Dịch vụ tư vấn thuế tại Hà Nội


 
Bản quyền thuộc về Globaltax.vn -