Thuế suất thuế GTGT đối với vận tải quốc tế.

Vận tải quốc tế đối với thuế suất thuế GTGT.

            Theo quy định của chính sách thuế GTGT hiện hành thì vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện được xác định là vận tải quốc tế áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.

 
Một trong những phương thức vận tải thích hợp với các loại hàng có trọng lượng lớn, khối lượng vận chuyển nhiều và cự li vận chuyển dài với chi phí, giá cả ổn định, lịch trình giao nhận hàng tương đối chính xác được nhiều doanh nghiệp lựa chọn chính là phương thức vận tải bằng đường sắt. Đối với hoạt động vận chuyển hàng liên vận quốc tế bằng đường sắt từ Việt Nam ra nước ngoài, nếu hợp đồng vận tải quốc tế được ký kết giữa doanh nghiệp có hàng hóa vận chuyển và đơn vị vận chuyển bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp hiện nay chưa nắm rõ quy định này dẫn đến việc áp dụng mức thuế suất thuế GTGT đối với chặng nội địa không đúng quy định, doanh nghiệp đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% trong khi hoạt động vận tải quốc tế mà doanh nghiệp cung cấp đáp ứng đầy đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
 

 

Đối với hoạt động vận tải quốc tế, để được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng các điều kiện sau:

 
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
 
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
 
Trường hợp doanh nghiệp xác định sai mức thuế suất thuế GTGT của hoạt động này dẫn đến ghi sai mức thuế suất trên hóa đơn là 10%, các bên chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì doanh nghiệp thuê vận chuyển khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được doanh nghiệp vận chuyển đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý bên vận chuyển.
 
Trường hợp các hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT, các bên tự phát hiện và cơ quan thuế chưa tiến hành thanh tra, kiểm tra thì đối với hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
 
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần nghiên cứu các quy định của pháp luật về thuế để kê khai, xác định đúng nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp./.

                                       Dịch vụ về thuế nhanh gọn nhẹ uy tiến chất lượng
Bản quyền thuộc về Globaltax.vn -