Đại lý thuế Toàn Cầu (www.globaltax.vn) xin gửi tới các bạn một số quy định mới của chính sách thuế tháng 06 năm 2019. Nội dung cụ thể như sau:
A/ Về thuế giá trị gia tăng.
1. Chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất:
Tổng cục Thuế có công văn số 1815/TCT- CS ngày 08/05/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế GTGT.
Theo đó, Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa để xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng đã ký kết với doanh nghiệp chế xuất thì phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
B/ Về Thuế thu nhập cá nhân:
1. Về chính sách thuế đối với cá nhân nước ngoài làm việc cho Văn phòng đại diện của Doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài.
Tổng cục Thuế có công văn số 1932/TCT-DNNCN ngày 15/5/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế đối với cá nhân nước ngoài làm việc cho Văn phòng đại diện của Doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam mở văn phòng đại diện tại nước ngoài và sử dụng lao động bản địa làm việc cho văn phòng đại diện, nếu các cá nhân này không phải đối tượng cư trú tại Việt Nam thì thu nhập có được do làm việc cho văn phòng đại diện tại nước ngoài không chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
2. Chính sách thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài.
Tổng cục Thuế có công văn số 1970/TCT-CS ngày 17/05/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài.
Theo đó, trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu của công ty tại Nhật Bản được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, theo đó cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng và thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân người nước ngoài đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
Trường hợp Việt Nam và Nhật Bản đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần về vệc nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu thì thực hiện theo Hiệp định tránh đánh thuế đã ký.
3. Về việc kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân khi xử lý tài sản đảm bảo là bất động sản của khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14.
Tổng cục Thuế có công văn số 1988/TCT-DNL ngày 20/05/2019 hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân khi xử lý tài sản đảm bảo.
Theo đó, căn cứ nội dung tại Thông báo số 106/TB-VPCP ngày 22/03/2019 của Văn phòng Chính phủ và nội dung hướng dẫn tại công văn số 5477/BTC-TCT ngày 14/05/2019 của Bộ Tài chính thì Người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân khi xử lý tài sản đảm bảo là bất động sản của khoản nợ xấu theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 theo đúng quy định của pháp luật.
C/ Về Hóa đơn:
-
Về việc xuất hóa đơn GTGT đối với tài sản đảm bảo bàn giao cho tổ chức tín dụng.
Tổng cục Thuế có công văn số 1663/TCT-CS ngày 25/04/2019 trả lời Phòng CSĐT tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu tỉnh Long An v/v xuất hóa đơn GTGT đối với tài sản đảm bảo bàn giao cho tổ chức tín dụng.
Theo đó, về nguyên tắc, trường hợp bên có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT; trường hợp Hợp đồng chuyển nhượng tài sản không phải là xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thì bên chuyển nhượng phải xuất hóa đơn GTGT.
D/ Về Quản lý thuế:
1. Về việc xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm được tạo ra từ quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa.
Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 5845/BTC-TCHQ ngày 22/5/2019 hướng dẫn các Cục Thuế tỉnh, thành phố; các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm của loại hình sản xuất xuất khẩu.
Theo đó:
- Giai đoạn từ 1/09/2016 (ngày Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực) đến trước ngày 05/06/2018 (ngày Thông tư số 39/2018/TT-BTC có hiệu lực):
Đối với phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình SXXK chuyển tiêu thụ nội địa, doanh nghiệp đã thực hiện kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) với cơ quan thuế thì không phải kê khai, điều chỉnh lại với cơ quan hải quan.
Khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình bản kê khai phế liệu, phế phẩm, chứng từ nộp thuế với cơ quan thuế cho cơ quan hải quan để thực hiện thanh khoản.
Trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai và nộp đủ các loại thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) với cơ quan thuế trong giai đoạn này thì phải kê khai bổ sung và nộp thuế cho cơ quan hải quan theo quy định tại Khoản 49, ĐIều 1, Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- Giai đoạn kể từ ngày 05/06/2018 (thời điểm Thông tư 39/2018/TT-BTC có hiệu lực) trở đi: thực hiện theo quy định tại Khoản 49, Điều 1, Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thực hiện trên hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư Thông tư 39/2018/TT-BTC.
2. Về việc phạt khai sai, tính tiền chậm nộp thuế TNDN khi điều chỉnh giảm tiền thuê đất
Tổng cục Thuế có công văn 2204/TCT-CS ngày 31/5/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về việc phạt khai sai, tính tiền chậm nộp thuế TNDN khi điều chỉnh giảm tiền thuê đất
Theo đó:
Trường hợp Công ty nhận được Quyết định của Sở Tài chính Hà Nội về việc điều chỉnh giảm đơn giá tiền thuê đất giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 và giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ thuế tại thời điểm nhận được các quyết định điều chỉnh của các cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp phát sinh số thuế TNDN phải nộp thì doanh nghiệp thực hiện nộp số tiền thuế tăng thêm. Việc phát sinh tăng thêm số thuế TNDN phải nộp do chính sách pháp luật thay đổi, là nguyên nhân khách quan, Công ty không có lỗi nên Công ty thuộc trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Việc tính tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, mức tính chậm nộp và số ngày chậm nộp. Cơ quan Thuế xác định thời điểm Công ty nhận được hoặc biết được Quyết định của Sở Tài chính Hà Nội về việc điều chỉnh giảm đơn giá thuê đất giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 và giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 để làm căn cứ xác định số ngày chậm nộp theo quy định.
Đối với số tiền thuê đất đã nộp thừa, doanh nghiệp đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào tiền thuê đất của các kỳ sau hoặc bù trừ với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau theo quy định.
3. Về thời hạn kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu
Tổng cục Thuế có công văn 1671/TCT-DNNCN ngày 25/4/2019 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về thời hạn kê khai thuế SDĐPNN lần đầu làm căn cứ xử lý hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Theo đó, Người nộp thuế thực hiện kê khai thuế SDĐPNN trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
E/ Vấn đề khác có liên quan
-
Chính sách thu tiền sử dụng đất
Tổng cục Thuế có công văn 2209/TCT-CS ngày 31/5/2019 trả lời Công ty Thăng Long về chính sách thu tiền sử dụng đất.
Theo đó: Điều kiện để được gia hạn nộp tiền sử dụng đất được quy định tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ, Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính đó là:
(i) Chủ đầu tư có khó khăn về tài chính;
(ii) đến ngày 10/5/2012 chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất;
(iii) được UBND thành phố quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND thành phố.
Việc xem xét gia hạn tiền sử dụng đất do Sở Tài chính phối hợp với cơ quan liên quan tại địa phương thực hiện rà soát, lập phương án đề nghị thời hạn gia hạn cụ thể trình UBND cấp tỉnh; UBND cấp tỉnh căn cứ phương án đề nghị xem xét, báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp, UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể việc gia hạn nộp tiền sử dụng đất của từng dự án.
2. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Ngày 19/4/2019 của Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 23/2019/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 218/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/06/2019.
3. Về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.
Ngày 20/05/2019 Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2019/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019.
4. Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
Ngày 22/4/2019 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 24/2019/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Thông tư có hiệu lực từ 06/6/2019, bãi bỏ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Ngày 21/5/2019 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 28/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02/01/2018 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Thông tư có hiệu lực từ 15/7/2019.