Đề cương quản lý công nợ

Đề cương quản lý công nợ 

 Sự cần thiết ban hành luật quản lý nợ công

Luật Quản lý nợ công 2009 được ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý ở mức cao nhất đối với hoạt động quản lý nợ công. Qua hơn 6 năm triển khai thực hiện, Luật đã tạo hành lang pháp lý phù hợp với mức độ phát triển của nền kinh tế - xã hội thời gian qua, góp phần quan trọng trong việc huy động vốn cho bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước; tạo nguồn lực đầu tư cho các lĩnh vực then chốt của  nền kinh tế thông qua cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và bảo  lãnh của Chính phủ đối với các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư quan trọng trong các lĩnh vực ưu tiên đầu tư của Nhà nước; cơ cấu nợ đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng vay nợ trong nước, bảo đảm an toàn tài chính quốc gia; chủ động trả nợ đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ trả nợ theo cam kết; quản lý nợ công từng bước được hoàn thiện theo hướng công khai, minh bạch, tiếp cận với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Qua đó góp phần quan trọng vào ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời thúc đẩy phát triển thị trường vốn trong nước.

Đề cương quản lý công nợ

 
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2009 cũng đã bộc lộ một số tồn tại, bất cập trong quy định về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ, vay nợ của chính quyền địa phương; phân định giữa quản lý ngân sách, đầu tư công và quản lý nợ công; công tác giám sát và đảm bảo an toàn nợ công; quản lý rủi ro; thống kê, kế toán, kiểm tra, giám sát nợ công, nâng cao và gắn trách nhiệm giải trình với chức năng, nhiệm vụ quản lý nợ công của các cơ quan có liên quan. Để khắc phục những tồn tại nêu trên thì việc ban hành Luật Quản lý nợ công thay thế Luật Quản lý nợ công năm 2009 là cần thiết.
 
Ngoài ra thì việc ban hành Luật thay thế Luật Quản lý nợ công năm 2009 cũng xuất  phát từ  yêu cầu sửa đổi Luật Quản lý nợ công năm 2009 cho phù hợp với các quy định của Hiến pháp 2013 và một số Luật liên quan như:  Luật Ngân sách Nhà nước (2015), Luật Đầu tư công (2014), Luật Tổ chức Chính phủ (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015).

  Bố cụ và nội dung chủ yếu của luật quản lý nợ công  

       Bố cục của Luật Quản lý nợ công
Luật Quản lý nợ công năm 2017 gồm 10 Chương với 63 Điều, quy định về quản lý nợ công bao gồm hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và nghiệp vụ quản lý nợ công, cụ thể:
 
  Chương I: quy định chung (9 Điều);
  Chương II: nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý nợ công (11 Điều);
  Chương III: chỉ tiêu an toàn nợ công, kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm, kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm (4 Điều);
  Chương IV: quản lý việc huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ của chính phủ (8 Điều);
  Chương V: quản lý cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài (8 Điều);
  Chương VI: cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ (8 Điều);
  Chương VII: quản lý nợ của chính quyền địa phương (5 Điều);
  Chương VIII: bảo đảm khả năng trả nợ công (3 Điều);
  Chương IX: kế toán, kiểm toán, thống kê, báo cáo và công bố thông tin về nợ công (5 Điều);
  Chương X: điều khoản thi hành (2 Điều).
       Nội dung chủ yếu của Luật Quản lý nợ công
    Chương I. Những quy định chung
      Về phạm vi điều chỉnh: phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và nghiệp vụ quản lý nợ công. Nợ công quy định tại Luật này bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ chính quyền địa phương.
      Về đối tượng áp dụng Luật gồm:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và nghiệp vụ quản lý nợ công.
 
       Phân loại nợ công
Việc phân loại nợ công có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý nợ công. Tương ứng với mỗi loại nợ sẽ có giải pháp quản lý bảo đảm quy mô nợ phù hợp, qua đó sẽ chủ động tăng hay giảm nợ để tạo nguồn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Có nhiều tiêu chí để phân loại nợ công, mỗi tiêu chí có một ý nghĩa khác nhau trong việc quản lý và sử dụng nợ công. Luật Quản lý nợ công năm 2017 quy định, phân loại nợ công bao gồm:
 
(1) Nợ Chính phủ: bao gồm nợ do Chính phủ phát hành công cụ nợ; nợ do Chính phủ ký kết thỏa thuận vay trong nước, nước ngoài; nợ của ngân sách trung ương vay từ quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước, ngân quỹ nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
 
(2) Nợ được Chính phủ bảo lãnh: bao gồm nợ của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh; nợ của ngân hàng chính sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh.
 
(3) Nợ chính quyền địa phương: bao gồm nợ do phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; nợ do vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; nợ của ngân sách địa phương vay từ ngân hàng chính sách của Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, ngân quỹ nhà nước và vay khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
 
      Nguyên tắc quản lý nợ công
  Nguyên tắc 1: nhà nước quản lý thống nhất về nợ công, bảo đảm việc thực thi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý nợ công.
  Nguyên tắc 2: kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô.
  Nguyên tắc 3: việc đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, ký kết thỏa thuận vay và phát hành công cụ nợ, phân bổ và sử dụng vốn vay phải đúng mục đích, hiệu quả. Vay cho bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
  Nguyên tắc 4: bên vay, bên vay lại, đối tượng được Chính phủ bảo lãnh chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ liên quan đối với khoản vay, khoản vay lại, khoản vay được Chính phủ bảo lãnh. Không chuyển khoản nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, nợ được Chính phủ bảo lãnh thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước.
  Nguyên tắc 5: bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ nợ công; công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nợ công.
       Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý nợ công
Nhà nước quản lý thống nhất về nợ công, bảo đảm việc thực thi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan quản lý nợ công; bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ nợ công; công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nợ công.
 
Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý nợ công là: vay, cho vay, bảo lãnh không đúng thẩm quyền hoặc chưa được cấp có thẩm quyền cho phép, vượt hạn mức đã được cấp có thẩm quyền quyết định; sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.; vụ lợi, chiếm đoạt, tham nhũng trong quản lý, sử dụng nợ công; làm trái quy định của Nhà nước về quản lý nợ công; thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí vốn vay; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật; cản trở hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nợ công.
 
        Quy định về giám sát, sử dụng nợ công và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nợ công
Để đảm bảo việc huy động, phân bổ, sử dụng nợ công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm giải trình, Luật quản lý nợ công quy định:
 
           Quốc hội, Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
           Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công theo quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đồng thời Luật cũng quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng nợ công và trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra vi phạm:
 
           Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải giải trình và chịu trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý nợ công của cơ quan, tổ chức. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
           Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nợ công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
    Chương II. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý nợ công
Một trong những điểm quan trọng, xuyên suốt là Luật Quản lý nợ công năm 2017 đã quy định chặt chẽ, gắn trách nhiệm trong quản lý, điều hành nợ công trong bối cảnh hiện nay đang trở nên cấp bách để cải thiện bức tranh nợ công. Ngoài các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan như:
 
  Quốc hội: Quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; quyết định, điều chỉnh tổng mức vay và trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm.
      Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về nợ công; trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, quyết định, điều chỉnh tổng mức vay và trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề án, dự án và báo cáo về quản lý nợ công, quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc; quyết định hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm; phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế; báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công.
       Thủ tướng Chính phủ: Quyết định chương trình quản lý nợ công 03 năm; quyết định kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm; quyết định việc phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế căn cứ vào Đề án đã được Chính phủ phê duyệt; quyết định việc sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ để xử lý rủi ro đối với cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ; phê duyệt Đề án cơ cấu lại nợ; phê duyệt đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, ký kết, phê duyệt và điều chỉnh thỏa thuận vay nước ngoài nhân danh Chính phủ; quyết định cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài đối với từng chương trình, dự án; quyết định cấp bảo lãnh Chính phủ đối với từng chương trình, dự án.
      Bộ, cơ quan ngang Bộ:
Bộ tài chính là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nợ công và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
 
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ công;
 
- Xây dựng, trình Chính phủ để trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; tổng mức vay và trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm;
 
- Xây dựng, trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc;
 
- Xây dựng, trình Chính phủ quyết định hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm; Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế;
 
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình quản lý nợ công 03 năm, kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm, phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế, sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ để xử lý rủi ro đối với cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ, Đề án cơ cấu lại nợ, đàm phán, ký kết, phê duyệt và điều chỉnh thỏa thuận vay nước ngoài nhân danh Chính phủ, cho vay lại, cấp bảo lãnh Chính phủ đối với từng chương trình, dự án;
 
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ký kết, phê chuẩn và điều chỉnh thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước;
 
- Tổ chức huy động vốn, phát hành công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường vốn trong nước và quốc tế; chủ trì tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết thỏa thuận vay thương mại, hiệp định khung, hiệp định cụ thể về vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước và Chính phủ;
 
- Thực hiện cấp phát vốn cho các chương trình, dự án đầu tư từ vốn vay của Chính phủ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
 
- Cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
 
- Thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí liên quan đối với các khoản nợ của Chính phủ;
 
- Thực hiện cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
 
- Quản lý Quỹ tích lũy trả nợ;
 
- Quản lý danh mục nợ, thực hiện Đề án cơ cấu lại nợ, xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
 
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán đối với nợ Chính phủ; thống kê, báo cáo và công bố thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật;
 
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
 
Bộ, cơ quan ngang Bộ: phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nợ công theo phân công của Chính phủ.
 
   Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng năm của chính quyền địa phương theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; quyết định danh mục các dự án đầu tư từ vốn vay của chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật; phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; giám sát việc vay, vay lại, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, sử dụng vốn vay và trả nợ của chính quyền địa phương.
   Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng năm của chính quyền địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; xây dựng chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác, vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quy định của Luật này; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương; bố trí ngân sách địa phương để trả nợ đầy đủ, đúng hạn; giải trình, cung cấp thông tin, báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình huy động, phân bổ, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ của chính quyền địa phương.
  Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo lãnh vay vốn: tiếp nhận, sử dụng vốn vay hiệu quả, đúng mục đích, đúng thẩm quyền theo quy định của Luật này; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ liên quan phát sinh từ các thỏa thuận vay, phát hành công cụ nợ, thỏa thuận vay lại hoặc bảo lãnh Chính phủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo lãnh vay vốn phải chịu trách nhiệm cá nhân trong trường hợp xảy ra vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức.
Luật Quản lý nợ công năm 2017 còn bổ sung một số điều mới quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan như: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước. Trong đó:
 
Ủy ban Thường vụ Quốc hội: cho ý kiến về đề án, dự án và báo cáo về quản lý nợ công do Chính phủ trình; quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.
 
Chủ tịch nước: quyết định đàm phán, ký kết, phê chuẩn và điều chỉnh thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước theo quy định của Luật Điều ước quốc tế; yêu cầu Chính phủ báo cáo về tình hình nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công; việc đàm phán, ký kết, phê chuẩn và điều chỉnh thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước khi cần thiết.
 
Kiểm toán Nhà nước: thực hiện kiểm toán các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng nợ công, bao gồm huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ, vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ; báo cáo, công khai kết quả kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
 
    Chương III. Chỉ tiêu an toàn nợ công, kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm, kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm
a)  Các chỉ tiêu an toàn nợ công bao gồm:
 
- Nợ công so với tổng sản phẩm quốc nội;
 
- Nợ của Chính phủ so với tổng sản phẩm quốc nội;
 
- Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không bao gồm cho vay lại) so với tổng thu ngân sách nhà nước hằng năm;
 
- Nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng sản phẩm quốc nội;
 
- Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
 
b) Kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm gồm các nội dung: chỉ tiêu an toàn nợ công; tổng mức vay, trả nợ của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương; hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ; các giải pháp quản lý nợ công.
 
c) Nội dung chủ yếu của chương trình quản lý nợ công 03 năm bao gồm:
 
- Đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý nợ công năm hiện hành;
 
- Dự kiến tổng mức vay, trả nợ của Chính phủ, của chính quyền địa phương và hạn mức bảo lãnh Chính phủ của năm kế hoạch và 02 năm tiếp theo;
 
- Dự báo tình hình thị trường vốn trong nước và quốc tế; khả năng, cơ cấu nguồn vay; phương án vay và nghĩa vụ trả nợ; chi phí huy động vốn, rủi ro có thể phát sinh trong năm kế hoạch và 02 năm tiếp theo;
 
- Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình.
 
d) Kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm gồm:  kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ hằng năm; kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương hằng năm; hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm.
 
    Chương IV. Quản lý việc huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ của Chính phủ
Luật quy định rõ mục đích vay của Chính phủ nhằm: bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển, không sử dụng vốn vay cho chi thường xuyên; bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trung ương và bảo đảm thanh khoản của thị trường trái phiếu Chính phủ; chi trả nợ gốc đến hạn, cơ cấu lại các khoản nợ của Chính phủ; cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp vay lại từ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
 
Về hình thức vay của Chính phủ: phát hành công cụ nợ; ký kết thỏa thuận vay; chính phủ vay bằng nội tệ, ngoại tệ, kim loại quý hoặc hàng hóa quy đổi sang nội tệ hoặc ngoại tệ.
 
Về sử dụng vốn vay của Chính phủ:
 
Luật quy định cụ thể về sử dụng vốn vay của Chính phủ như sau:
 
-  Đối với chương trình, dự án thuộc đối tượng cấp phát của ngân sách nhà nước được tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau đây: Các khoản chi thuộc ngân sách trung ương được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết định; Các khoản vay hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết định; Các khoản chi thuộc ngân sách địa phương được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
 
- Đối với đối tượng được vay lại, Bộ Tài chính thẩm định, ký kết hợp đồng cho vay lại hoặc ủy quyền cho ngân hàng chính sách của Nhà nước, tổ chức tín dụng thẩm định, ký kết hợp đồng cho vay lại.
 
Về trả nợ của Chính phủ:
 
-  Chính phủ có trách nhiệm bố trí ngân sách trung ương để trả nợ của Chính phủ.
 
-  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương để trả nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài đầy đủ, đúng hạn.
 
- Bộ Tài chính và cơ quan được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại có trách nhiệm thu hồi toàn bộ nợ gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan của các chương trình, dự án vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, nộp vào Quỹ tích lũy trả nợ để bảo đảm nguồn trả nợ nước ngoài.
 
    Chương V. Quản lý cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài
Luật Quản lý nợ công 2017 quy định chặt chẽ đối tượng được vay lại, cơ quan cho vay lại; nguyên tắc cho vay lại; phương thức cho vay lại; điều kiện được vay lại; phí quản lý cho vay lại, dự phòng rủi ro cho vay lại và các quy định về thẩm định cho vay lại. Trong đó có các nội dung đáng chú ý sau:
 
Thứ nhất, đối tượng được vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập và Doanh nghiệp.
 
Thứ hai, việc cho vay lại phải bảo đảm các nguyên tắc:
 
Nguyên tắc 1: Chính phủ cho vay lại từ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; không phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế, vay thương mại nước ngoài để cho vay lại.
 
Nguyên tắc 2: Chính phủ cho vay lại toàn bộ hoặc một phần vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài cho các đối tượng bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập; doanh nghiệp.
 
Nguyên tắc 3: việc cho vay lại phải bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng đối tượng, đúng mục đích được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 
Nguyên tắc 4: mức vay, thời hạn cho vay lại và thời gian ân hạn tối đa bằng mức vay, thời hạn vay và thời gian ân hạn quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài của Chính phủ; đồng tiền cho vay lại, đồng tiền thu nợ là đồng tiền Chính phủ vay nước ngoài. Trường hợp trả nợ bằng Đồng Việt Nam, áp dụng tỷ giá bán ra tại thời điểm trả nợ do Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố để thu nợ.
 
Nguyên tắc 5: lãi suất cho vay lại bao gồm lãi suất Chính phủ vay nước ngoài, các khoản phí theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, phí quản lý cho vay lại và dự phòng rủi ro cho vay lại.
 
Nguyên tắc 6: bên vay lại phải có phương án tài chính khả thi được cấp có thẩm quyền thẩm định.
 
Thứ ba, về phương thức cho vay lại được quy định như sau:
 
  Bộ Tài chính cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại để thực hiện chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
  Bộ Tài chính ủy quyền cho ngân hàng chính sách của Nhà nước thực hiện cho vay lại đối với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư chương trình, dự án trong danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước. Trong trường hợp này, cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng.
  Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tín dụng thực hiện cho vay lại đối với doanh nghiệp để đầu tư dự án sản xuất - kinh doanh. Tổ chức tín dụng được ủy quyền cho vay lại phải bảo đảm các điều kiện: được tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng tín nhiệm ở mức ngang bằng hoặc thấp hơn một bậc so với mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam; chịu toàn bộ rủi ro tín dụng.
 
Thứ tư, về điều kiện được vay lại
 
Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương do cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; chương trình, dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản này có sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; không có nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài quá hạn trên 180 ngày; mức dư nợ vay của ngân sách địa phương tại thời điểm đề nghị vay lại không vượt quá mức dư nợ vay của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ngân sách địa phương cam kết trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
 
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện: tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn vay và trả nợ theo quy định của pháp luật; có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; có phương án tài chính khả thi được cấp có thẩm quyền thẩm định; không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị vay lại; Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
 
Đối với doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động ít nhất 03 năm; có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; có phương án tài chính khả thi được cấp có thẩm quyền thẩm định; có hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần theo báo cáo tài chính của năm gần nhất so với năm thực hiện thẩm định; không bị lỗ trong 03 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị vay lại; thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
 
Thứ năm, về phí quản lý cho vay lại, dự phòng rủi ro cho vay lại
 
Về phí quản lý cho vay lại được quy định như sau: phí quản lý cho vay lại bằng 0,25%/năm tính trên dư nợ vay lại do bên vay lại nộp; phí quản lý cho vay lại được sử dụng để chi phục vụ công tác cho vay, quản lý, thu hồi vốn cho vay lại của cơ quan cho vay lại.
 
Về dự phòng rủi ro cho vay lại được quy định như sau: mức dự phòng rủi ro cho vay lại được tính trên cơ sở đánh giá năng lực tài chính của bên vay lại, mức độ rủi ro của từng chương trình, dự án nhưng không quá 1,5%/năm trên dư nợ vay lại do bên vay lại nộp; trường hợp cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro cho vay lại được nộp vào Quỹ tích lũy trả nợ. Trường hợp cơ quan cho vay lại chịu toàn bộ rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro cho vay lại được nộp cho cơ quan cho vay lại; dự phòng rủi ro cho vay lại dùng để tạo nguồn trả nợ vay nước ngoài trong trường hợp bên vay lại không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ.
 
Thứ sáu, về trách nhiệm của cơ quan cho vay lại, bên vay lại
 
Bộ Tài chính, cơ quan được ủy quyền cho vay lại có trách nhiệm: theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay lại của bên vay lại; hoàn thiện hồ sơ pháp lý, quản lý, xử lý tài sản thế chấp và các tài sản khác do bên vay lại dùng để bảo đảm tiền vay; áp dụng biện pháp, chế tài theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn cho vay lại, bao gồm các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan từ bên vay lại theo quy định trong hợp đồng cho vay lại; định kỳ hoặc theo yêu cầu, cung cấp thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay lại cho cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo; đối với cơ quan cho vay lại chịu toàn bộ rủi ro tín dụng, sau khi đã áp dụng các biện pháp, chế tài mà không thu hồi được một phần hoặc toàn bộ vốn cho vay lại, bao gồm các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan thì cơ quan cho vay lại phải trả nợ thay cho bên vay lại.
 
Bên vay lại có trách nhiệm: quản lý, sử dụng vốn vay lại đúng mục đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo quy định trong hợp đồng cho vay lại. Trường hợp không trả nợ đầy đủ, đúng hạn thì phải chấp hành các biện pháp, chế tài mà cơ quan cho vay lại áp dụng để thu hồi nợ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; thực hiện đúng quy định của pháp luật về thế chấp và các biện pháp bảo đảm tiền vay khác; định kỳ hoặc theo yêu cầu, cung cấp thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay lại cho Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại và cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo; Chính phủ quy định chi tiết việc cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
 
 Chương VI. Cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ
 
Chương này quy định về đối tượng được bảo lãnh Chính phủ; chủ chương cấp bảo lãnh Chính phủ; điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ, thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ; mức bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư; quản lý bảo lãnh Chính phủ; quản lý rủi ro bảo lãnh Chính phủ và trách nhiệm của cơ quan cấp bảo lãnh, đối tượng được bảo lãnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong đó có các điểm đáng chú ý sau:
 
Về đối tượng bảo lãnh Chính phủ, Luật quy định đối tượng bảo lãnh Chính phủ gồm có: doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công; Ngân hàng chính sách của Nhà nước thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước.
 
 Về điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ
 
Đối với doanh nghiệp được cấp bảo lãnh Chính phủ phải bảo đảm các điều kiện: có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động ít nhất 03 năm; không bị lỗ trong 03 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh; bảo đảm hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm gần nhất so với thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ; khoản bảo lãnh nằm trong hạn mức bảo lãnh hằng năm đã được Chính phủ phê duyệt; đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan; có phương án tài chính được Bộ Tài chính thẩm định và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; có tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án. Vốn chủ sở hữu phải được bố trí theo tiến độ thực hiện dự án. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trên thị trường vốn trong nước, ngoài các điều kiện trên, doanh nghiệp phải có hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán và quy định khác của pháp luật có liên quan.
 
Đối với Ngân hàng chính sách của Nhà nước được cấp bảo lãnh Chính phủ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện: được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có chức năng huy động vốn để cho vay theo điều lệ được cấp có thẩm quyền ban hành; khoản bảo lãnh nằm trong hạn mức bảo lãnh hằng năm đã được Chính phủ phê duyệt; khoản vay được Chính phủ bảo lãnh được sử dụng để thực hiện, chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
 
Về Thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ
 
Luật quy định Bộ tài chính là đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ đối với chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước, dự án đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định. Về hồ sơ cấp bảo lãnh Chính phủ phải bao gồm các nội dung thẩm định: tình hình tài chính của đối tượng được bảo lãnh; phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ; điều kiện, điều khoản của khoản vay được cấp bảo lãnh Chính phủ; rủi ro của chương trình, dự án có liên quan tới khoản vay được xét cấp bảo lãnh Chính phủ.
 
Về mức bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư
 
Mức bảo lãnh Chính phủ đối với trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu cho dự án đầu tư không vượt quá 70% tổng mức đầu tư đã được phê duyệt của dự án và đối tượng được Chính phủ bảo lãnh phải bảo đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án theo tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
 
Về quản lý bảo lãnh Chính phủ
 
Luật quy định đối tượng được bảo lãnh phải nộp phí bảo lãnh theo mức độ rủi ro của từng chương trình, dự án nhưng tối đa là 2%/năm trên dư nợ được bảo lãnh. Phí bảo lãnh được trích một phần cho công tác quản lý bảo lãnh Chính phủ; thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và phải thực hiện các biện pháp bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
 
Việc chuyển nhượng, chuyển giao quyền, nghĩa vụ của bên cho vay liên quan đến khoản vay được Chính phủ bảo lãnh phải bảo đảm không làm tăng nghĩa vụ của người bảo lãnh và phải được thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Tài chính. Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
 
Việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay được Chính phủ bảo lãnh của đối tượng được bảo lãnh phải bảo đảm không làm tăng nghĩa vụ của người bảo lãnh và được bên cho vay chấp thuận. Đối tượng được bảo lãnh báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
 
Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của đối tượng được bảo lãnh phải bảo đảm không làm tăng nghĩa vụ của người bảo lãnh và phải báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
 
Việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp của tổ chức, cá nhân trong danh sách cổ đông sở hữu từ 65% cổ phần trở lên đã đăng ký với Bộ Tài chính tại thời điểm xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ phải báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
 
Việc chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản dự án sau đầu tư của đối tượng được bảo lãnh phải bảo đảm không làm tăng nghĩa vụ của người bảo lãnh, không làm thay đổi nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh đối với bên cho vay và người bảo lãnh. Đối tượng được bảo lãnh báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
 
    Chương VII. Quản lý nợ của chính quyền địa phương
Chương này bao gồm các nội dung quy định về mục đích vay của chính quyền địa phương, nguyên tắc vay, hình thức vay, điều kiện vay của chính quyền địa phương và tổ chức vay, trả nợ của chính quyền địa phương. Trong đó:
 
Về mục đích, hình thức và nguyên tắc vay của chính quyền địa phương, Luật quy định chính quyền địa phương được phép vay để bù đắp bội chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và để trả nợ gốc của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước thông qua các hình thức vay như: phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường vốn trong nước; vay lại từ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; vay từ các nguồn tài chính khác trong nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc: vay cho bù đắp bội chi của ngân sách địa phương chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển để thực hiện chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; bảo đảm mức dư nợ vay của chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được trực tiếp vay nước ngoài.
 
Về điều kiện vay của chính quyền địa phương
 
Luật quy định chính quyền địa phương vay trong nước để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện: dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, thuộc danh mục đầu tư công trung hạn của chính quyền địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định; có kế hoạch vay theo từng nguồn vốn để đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công; trường hợp vay thông qua phát hành trái phiếu, Đề án phát hành trái phiếu phải được lập và thẩm định theo quy định của Chính phủ về phát hành trái phiếu; trị giá khoản vay, khoản phát hành trái phiếu phải trong mức dư nợ vay và bội chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
 
Về vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Chương V (điều kiện vay lại).
 
    Chương VIII. Bảo đảm khả năng trả nợ công
Về bảo đảm khả năng trả nợ
 
Luật Quản lý nợ công 2017 quán triệt quan điểm phải đảm bảo khả năng nợ công, lấy việc đảm bảo khả năng trả nợ mới huy động vốn. Luật quy định: việc huy động vốn vay phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn nợ công và chủ động bố trí nguồn trả nợ đầy đủ, đúng hạn; các khoản vay mới chỉ được thực hiện sau khi đã đánh giá đầy đủ tác động đến quy mô nợ công, trong giới hạn các chỉ tiêu an toàn nợ công và khả năng trả nợ trong trung hạn; đối tượng được bảo lãnh, đối tượng được vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài có trách nhiệm trả nợ đầy đủ, đúng hạn; việc chi trả các khoản nợ của ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
 
   Chi trả lãi, phí và chi phí khác phát sinh từ các khoản nợ theo dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
  Bảo đảm nguồn bội thu, tăng thu so với dự toán, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác để trả các khoản nợ gốc đầy đủ, đúng hạn;
   Vay mới để trả nợ gốc phải nằm trong tổng mức vay của ngân sách nhà nước hằng năm được Quốc hội quyết định.
Bên cạnh đó, Luật Quản lý nợ công 2017 cũng quy định một số điều khoản xử lý rủi ro như: cơ cấu lại nợ theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử lý tài sản thế chấp và các tài sản khác dùng để bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ. Phải có biện pháp chế tài để phòng ngừa xử lý rủi ro, đảm bảo khả năng trả nợ cũng như nhằm công khai, minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình của các đơn vị quản lý và sử dụng vốn vay.
 
    Chương IX. Kế toán, kiểm toán, thống kê, báo cáo và công bố thông tin về nợ công
Chương này bao gồm các nội dung quy định về kế toán, kiểm toán nợ công;  việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về nợ công; báo cáo, công bố thông tin về nợ công; trong đó có các nội dung đáng chú ý:
 
Về thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về nợ công, Luật quy định: việc thống kê nợ công phải bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời; không trùng lặp, không chồng chéo; công khai, minh bạch, có tính so sánh theo quy định của pháp luật; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ công để đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhà nước về nợ công; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công cụ, mô hình và các nghiệp vụ quản lý nợ tiên tiến theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; Bộ Tài chính xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu về nợ công; phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ công.
 
Về báo cáo thông tin về nợ công, hằng năm hoặc theo yêu cầu, Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước thông tin về: tình hình nợ công và việc thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công, bao gồm số liệu về dư nợ, cơ cấu nợ, chủ nợ, đồng tiền vay; tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ, của chính quyền địa phương và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm; tình hình đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về nợ công; tình hình cho vay lại, cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, bao gồm các dự án vay lại, bảo lãnh Chính phủ gặp khó khăn trong trả nợ và Quỹ tích lũy trả nợ phải ứng trả thay chi tiết theo từng dự án; tình hình quản lý, sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ, bao gồm số liệu dư đầu kỳ, thu, chi phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ; Tình hình thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nợ công và các thông tin khác có liên quan.
 
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nợ công theo phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền thông tin về nợ công.      
 
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 và thay thế Luật Quản lý nợ công năm 2009.
 
 
Bản quyền thuộc về Globaltax.vn -